Hướng dẫn cài macOS Catalina 10.15, Mojave 10.14 chi tiết
Mỗi năm, khi Apple ra mắt phiên bản macOS mới, mình thường tiện thể Format ổ cứng và cài đặt lại MacBook của mình từ đầu, vừa để trải nghiệm phiên bản mới, vừa giúp máy chạy nhanh và mượt mà hơn. Hôm nay, mình sẽ hướng dẫn chi tiết nhất cách cài đặt macOS Mojave 10.14 và Catalina 10.15.
Trước đây, mình đã có bài viết hướng dẫn chi tiết cách cài macOS Sierra 10.12, các bạn có thể xem tại đây. Cách cài macOS Sierra 10.12 và High Sierra 10.13 gần như giống hệt nhau. Tuy nhiên, bắt đầu từ Mojave 10.14 thì có một chút khác biệt vì Apple đã chuyển đổi định dạng phân vùng cài đặt macOS từ HFS+ sang APFS, nên nhiều bạn có thể gặp khó khăn ở bước phân vùng hoặc xóa phân vùng ổ cứng. Những ai đã “rành” có thể tham khảo bài cũ và áp dụng. Tuy nhiên, hôm nay nhân tiện mình cài lại máy, mình sẽ viết và chụp hình lại toàn bộ các bước cho các bạn tham khảo. Mình sẽ hướng dẫn trên phiên bản mới nhất là macOS Catalina 10.15, và cách cài Mojave 10.14 cũng tương tự.
Công cụ cần thiết: chỉ cần một chiếc USB từ 8GB trở lên (với Catalina thì cần USB 16GB trở lên). Còn lại là việc đọc và hiểu các bước hướng dẫn dưới đây.
Công cụ: Chỉ cần một chiếc USB dung lượng từ 8GB trở lên (với Catalina thì cần USB 16GB trở lên). Còn lại là việc bạn đọc và hiểu các bước hướng dẫn bên dưới.
Bước 1: Tạo USB cài đặt macOS
Để cài mới hoàn toàn máy Mac của bạn, bạn sẽ cần một USB chứa bộ cài (tương tự như USB Boot trên Windows). Để tránh bài viết quá dài và giảm thiểu lỗi phát sinh, mình khuyên bạn nên tạo USB theo hướng dẫn chi tiết trong bài sau:
Hướng dẫn chi tiết tạo bộ cài macOS trên USB bằng lệnh Terminal
Chú ý:
Trong bài này, mình sẽ hướng dẫn các bạn cách cài mới hoàn toàn macOS, bao gồm cả việc Format phân vùng cài đặt. Nếu máy bạn chỉ có một phân vùng, hãy nhớ sao lưu toàn bộ dữ liệu ra ổ cứng ngoài trước khi thực hiện. Nếu máy bạn có hai phân vùng, bạn có thể chép dữ liệu quan trọng từ phân vùng cài macOS trước đây (như các dữ liệu từ Desktop, thư mục Download,…) sang phân vùng còn lại để giữ an toàn.
Bước 2: Hướng dẫn chi tiết cài đặt macOS Mojave 10.14 và Catalina 10.15
Lưu ý: Đối với các máy sử dụng chip Apple T2, bao gồm các dòng iMac, Mac Pro, Mac Mini, MacBook Air, và MacBook Pro từ 2018 trở về sau, hãy đọc kỹ bài viết này trước khi tiến hành cài đặt:
Hướng dẫn tắt Secure Boot với Macbook sử dụng chip Apple T2
- Sau khi đã tạo thành công USB chứa bộ cài macOS, cắm USB vào máy tính. Nhấn nút khởi động máy và giữ phím Option (Alt) để hiển thị màn hình lựa chọn boot từ USB.

- Chọn boot từ USB (sẽ hiển thị hình và tên của bộ cài mà bạn đã tạo ở bước trước). Trong bài này, mình dùng bộ cài Catalina 10.15.

- Đợi một lúc, màn hình macOS Utilities sẽ xuất hiện. Để cài mới, bạn cần Erase (Format) phân vùng cài macOS cũ trước khi tiến hành (nhớ sao lưu dữ liệu trước nhé). Để Format, bạn chọn Disk Utility (như trong hình).

- Chọn phân vùng cần Format và nhấn Erase. Máy mình có hai phân vùng: phân vùng cài macOS cũ tên là MACLIFE và phân vùng DATA. Mình chọn phân vùng MACLIFE và nhấn Erase.

- Ở ô tên phân vùng, bạn có thể đặt lại tùy ý (không quan trọng). Trong ô Format, chọn dòng đầu tiên là APFS.

- Sau đó nhấn Erase và đợi quá trình hoàn tất.

- Sau khi Format xong, ổ cứng của mình sẽ trông như thế này.

Lưu ý:
Sẽ có hai trường hợp xảy ra:
- Máy của bạn chỉ có một phân vùng trước khi cài lại: Bạn cần sao lưu toàn bộ dữ liệu, vì khi cài mới hoàn toàn, mọi dữ liệu trên máy sẽ bị xóa. Tại màn hình Disk Utility, bạn có thể chia thêm phân vùng ngay hoặc chờ sau khi cài đặt xong rồi chia thêm cũng được.
- Máy của bạn đã có sẵn hai phân vùng (giống mình): Bạn sẽ chỉ mất dữ liệu trên phân vùng chứa macOS cũ (thường gọi là ổ C trên Windows ^_^). Phân vùng còn lại sẽ không bị ảnh hưởng.
- Đóng cửa sổ Disk Utility lại (nhấn vào chữ X màu đỏ bên trái), bạn sẽ quay trở về màn hình macOS Utilities. Tại đây, chọn Install macOS.

- Nhấn Continue, sau đó Agree, rồi Agree tiếp.

- Tiếp theo, chọn đúng tên phân vùng mà bạn vừa Format ở bước trước. Hãy cẩn thận chọn đúng phân vùng. Ví dụ, ở trên mình đã Format phân vùng MACLIFE, nên mình chọn vào phân vùng MACLIFE.

- Sau khi chọn xong, nhấn Continue. Ở bước này, bạn sẽ phải đợi từ 10-30 phút tùy thuộc vào tốc độ USB và cấu hình máy Mac. Trong lúc chờ, bạn có thể đi làm việc khác, pha một ly cà phê, vì máy sẽ tự động khởi động lại vài lần, bạn không cần làm gì thêm.

- Khi màn hình thiết lập xuất hiện, Apple sẽ yêu cầu bạn chọn các thiết đặt ban đầu cho máy. Đầu tiên, bạn chọn khu vực và nhấn Continue (mình chọn United States cho “ngầu”).

- Đăng nhập vào Wifi (nếu có).

- Từ đây, phần lớn các bước đều chỉ cần nhấn Continue.

Ở bước này, bạn sẽ có ba tùy chọn (như trong hình):
- Khôi phục từ Time Machine, từ máy Windows, hoặc không khôi phục từ đâu cả (thiết lập như máy mới). Mình chọn tùy chọn cuối: Don’t transfer any information now và nhấn Continue.

- Tiếp theo là tùy chọn đăng nhập vào Apple ID. Đa số những ai sử dụng máy Apple đều có Apple ID, nên mình khuyên bạn nên đăng nhập luôn để sau này có thể nhận cuộc gọi và tin nhắn từ iPhone trực tiếp trên MacBook.

- Nếu Apple ID của bạn có bật bảo mật nhiều lớp, màn hình sẽ hiển thị như của mình ^_^.

- Tiếp tục nhấn Agree. Mấy bước này vốn đơn giản nên mình định không đưa vào, nhưng lỡ chụp ảnh từng bước rồi nên up luôn ^_^.

- Ở bước này, bạn nhập thông tin tài khoản và mật khẩu cho máy. Phần Hint ở cuối có thể để trống cũng được.
Lưu ý: Nhiều bạn đặt mật khẩu tài khoản chỉ là các ký tự “khoảng trắng”. Không nên đặt mật khẩu theo kiểu này vì sau này có thể gặp lỗi khi sử dụng các lệnh như tắt Gatekeeper, dẫn đến việc phải mất công đặt lại mật khẩu.

- Nhấn Continue, đợi một lúc để máy thiết lập iCloud.

- Ở bước này, bạn có thể chọn Customize Settings để tắt Siri, tắt Location,… và tinh chỉnh các cài đặt khác. Tuy nhiên, mình để mặc định và nhấn Continue cho nhanh.

- Tiếp tục nhấn Continue.

- Tùy chọn có lưu các file trong thư mục Documents, Desktop, và hình ảnh trong Photos lên iCloud Drive hay không. Bạn có thể chọn hoặc bỏ dấu tick để huỷ.

- Bước này quan trọng: Tùy chọn mã hóa FileVault disk encryption cho ổ cứng.
FileVault là gì?
Để mình giải thích một chút. FileVault là tính năng mã hóa dữ liệu của Apple giúp bảo vệ dữ liệu của bạn, ngăn chặn việc bị đánh cắp nếu lỡ mất máy. Chỉ khi có mật khẩu đăng nhập của máy, người dùng mới có thể truy cập được dữ liệu trên ổ cứng. Nếu bạn không bật FileVault (không tick vào dấu tròn), bất kỳ ai có được ổ cứng của bạn chỉ cần gắn ổ cứng vào Dock để đọc toàn bộ dữ liệu.
Nói đơn giản là vậy. Vì thế, nếu bạn có dữ liệu quan trọng và không muốn ai có thể truy cập, nên bật FileVault. Ngược lại, nếu máy của bạn chỉ dùng để chơi game, lướt web, giải trí, hoặc không có dữ liệu quan trọng, thì không cần bật. Tuy nhiên, lưu ý rằng bật FileVault có thể khiến quá trình khởi động máy chậm hơn một chút so với khi không bật.

- Nếu bạn dùng MacBook từ 2016 trở đi, có Touch Bar, sẽ có thêm bước thiết lập Touch ID. Bạn nên thiết lập ngay tại đây cho tiện.

- Sau khi nhấn và chạm vào Touch ID, màn hình sẽ hiển thị thông báo thiết lập thành công.

- Sau khi thiết lập Touch ID xong, máy sẽ yêu cầu thiết lập thêm Apple Pay. Nếu bạn sử dụng Apple Pay, hãy thiết lập ngay tại đây. Nếu không, bạn có thể chọn Set Up Later để bỏ qua.

- Từ phiên bản Mojave trở đi, có thêm bước chọn giao diện: Light, Dark, hoặc Auto (lúc cài Mojave 10.14, mình chưa thấy tùy chọn Auto, nhưng ở Catalina 10.15 thì có thêm). Bạn có thể chọn theo sở thích cá nhân. Mình thường làm việc ban đêm nên chọn Dark Mode. Nếu bạn chọn Auto, máy sẽ tự động chuyển giữa Light và Dark dựa vào thời gian (ban ngày thì Light, ban đêm thì Dark).

- Khi đến màn hình này, coi như bạn đã hoàn tất quá trình cài đặt.

- Đây là màn hình khởi động đầu tiên sau khi hoàn tất.

Chúc các bạn thành công !





